“Chẳng phải đàn bà, sao lại như đàn bà?” – Câu nói cửa miệng của biết bao người khi chứng kiến những hành động, lời nói thiếu nam tính. “Thằng đàn bà” – cụm từ tưởng chừng đơn giản, nhưng ẩn chứa trong đó biết bao điều đáng để bàn luận. Vậy thực chất, cụm từ này mang ý nghĩa gì? Khi nào nên dùng và khi nào thì không? Hãy cùng chúng tôi đi tìm lời giải đáp.
50 STT “thẳng đàn bà” sâu cay, thâm thúy
20 STT “thẳng đàn bà” chất như nước cất:
- Đàn ông đích thực bảo vệ người phụ nữ của mình. Còn “thằng đàn bà” thì núp sau váy đàn bà để bảo vệ bản thân.
- Đàn ông mạnh mẽ không ngại thể hiện sự yếu đuối. “Thằng đàn bà” thì luôn tỏ ra mạnh mẽ để che giấu sự hèn nhát.
- Là đàn ông, hãy sống có trách nhiệm với lời nói và hành động của mình. Đừng như “thằng đàn bà”, chỉ giỏi đổ lỗi và thoái thác trách nhiệm.
- “Thằng đàn bà” là chúa tể của những lời hứa suông và kẻ thù không đội trời chung của hành động thiết thực.
- Đàn ông chân chính không bao giờ đánh phụ nữ. “Thằng đàn bà” thì ngược lại, bởi trong mắt họ, phụ nữ là để trút giận.
- Sự khác biệt giữa đàn ông và “thằng đàn bà”? Chính là lòng can đảm, sự chính trực và tinh thần trách nhiệm.
- “Thằng đàn bà” là bậc thầy của nghệ thuật lươn lẹo, xảo trá và đâm bị thóc, chọc bị gạo.
- Đàn ông bản lĩnh dám đối mặt với thử thách. “Thằng đàn bà” thì chỉ giỏi chạy trốn hiện thực.
- Muốn biết ai là đàn ông chân chính, hãy nhìn cách họ đối xử với người yếu thế hơn mình. Còn “thằng đàn bà”, họ chỉ biết ức hiếp kẻ yếu.
- Đàn ông tự tin không cần hạ thấp người khác để nâng bản thân. “Thằng đàn bà” thì ngược lại, họ luôn tìm cách dìm hàng người khác để che giấu sự tự ti của chính mình.
- “Thằng đàn bà” giống như con tắc kè hoa, thay đổi màu sắc liên tục để thích nghi với hoàn cảnh.
- Đàn ông có thể tha thứ, nhưng không bao giờ quên. “Thằng đàn bà” thì luôn miệng nói tha thứ, nhưng trong lòng đầy thù hận.
- “Thằng đàn bà” là chuyên gia tạo nghiệp, nhưng lại luôn mong muốn được hưởng phúc.
- Đàn ông không hoàn hảo, nhưng luôn cố gắng hoàn thiện bản thân. “Thằng đàn bà” thì tự cho mình là hoàn hảo và không ngừng đổ lỗi cho người khác.
- Lòng tự trọng của “thằng đàn bà” rẻ như bèo, có thể vứt bỏ bất cứ lúc nào để đạt được mục đích của mình.
- Đàn ông chân chính không ngại nhận lỗi. “Thằng đàn bà” thì luôn tìm cách bao biện cho lỗi lầm của mình.
- “Thằng đàn bà” là chuyên gia chơi trò ú tim, thích lẩn tránh và không bao giờ dám đối mặt trực diện.
- Đàn ông không sợ thất bại, bởi thất bại là mẹ thành công. “Thằng đàn bà” thì sợ thất bại như sợ cọp, bởi họ không có bản lĩnh để đứng lên sau vấp ngã.
- “Thằng đàn bà” giống như con dao hai lưỡi, có thể đâm người khác bất cứ lúc nào.
- Đàn ông bản lĩnh luôn hành động vì chính nghĩa. “Thằng đàn bà” thì chỉ biết luồn cúi, xu nịnh để đạt được lợi ích cá nhân.
15 STT “thẳng đàn bà” cực gắt:
- Gọi là “thằng đàn bà” vì trong người chúng nó chẳng còn chút khí chất đàn ông nào nữa.
- Đàn ông đích thực yêu bằng mắt, nhưng “thằng đàn bà” thì yêu bằng tai, bởi chúng nó chỉ tin vào những lời đường mật.
- Đừng mong chờ sự ga lăng, lịch thiệp từ “thằng đàn bà”, bởi bản chất của chúng nó là ích kỷ và nhỏ nhen.
- “Thằng đàn bà” thường khoác lên mình lớp mặt nạ đạo đức giả tạo, nhưng bên trong lại đầy rẫy những toan tính vụ lợi.
- Đàn ông chân chính không ngại khó, ngại khổ. Còn “thằng đàn bà” thì chỉ thích hưởng thụ và sống dựa dẫm vào người khác.
- “Thằng đàn bà” là chúa tể của những lời nói dối và kẻ thù không đội trời chung của sự thật.
- Đàn ông dám nghĩ dám làm. “Thằng đàn bà” thì chỉ giỏi nói suông và ba hoa khoác lác.
- “Thằng đàn bà” như con rắn độc, luôn ẩn mình trong bóng tối và chờ cơ hội để tấn công.
- Đàn ông chân chính không bao giờ lợi dụng phụ nữ. “Thằng đàn bà” thì ngược lại, bởi trong mắt họ, phụ nữ chỉ là công cụ để thỏa mãn dục vọng.
- “Thằng đàn bà” thường hay ghen ghét, đố kỵ với thành công của người khác, đặc biệt là phụ nữ.
- Đàn ông bản lĩnh dám làm dám chịu. “Thằng đàn bà” thì luôn tìm cách đổ lỗi cho người khác khi gặp chuyện không may.
- “Thằng đàn bà” giống như con đỉa, bám chặt vào người khác để hút máu và sống bám.
- Đừng bao giờ tin tưởng vào “thằng đàn bà”, bởi chúng nó có thể phản bội bạn bất cứ lúc nào.
- “Thằng đàn bà” thường xuyên than vãn, kêu ca về cuộc sống, nhưng lại không bao giờ chịu cố gắng để thay đổi nó.
- Đàn ông chân chính không bao giờ đánh mất chính kiến của bản thân. Còn “thằng đàn bà” thì luôn gió chiều nào che chiều ấy.
15 STT “thẳng đàn bà” thâm sâu:
- Gọi là “thằng đàn bà” bởi chúng nó luôn suy nghĩ, cư xử và hành động như một người phụ nữ yếu đuối, thiếu quyết đoán.
- “Thằng đàn bà” là bậc thầy của nghệ thuật giả nai, tỏ vẻ đáng thương để lấy lòng thương hại của người khác, đặc biệt là phụ nữ.
- Đừng bao giờ mong chờ sự bao dung, độ lượng từ “thằng đàn bà”, bởi trong lòng chúng nó chỉ có sự nhỏ nhen và ích kỷ.
- “Thằng đàn bà” như con sói đội lốt cừu non, luôn tỏ vẻ hiền lành, vô hại nhưng thực chất bên trong lại đầy mưu mô, xảo quyệt.
- Đàn ông chân chính luôn bảo vệ lẽ phải. Còn “thằng đàn bà” thì chỉ biết chạy theo lợi ích cá nhân.
- “Thằng đàn bà” là chúa tể của những lời nói gió bay và kẻ thù không đội trời chung của hành động thiết thực.
- Đàn ông dám làm dám nhận. “Thằng đàn bà” thì chỉ giỏi thoái thác trách nhiệm và đổ lỗi cho người khác.
- “Thằng đàn bà” giống như con chuột nhắt, luôn tìm cách trốn tránh và không bao giờ dám đối mặt với khó khăn.
- Đừng bao giờ giao phó trọng trách cho “thằng đàn bà”, bởi chúng nó sẽ khiến bạn thất vọng tràn trề.
- “Thằng đàn bà” thường xuyên ghen ăn tức ở với thành công của người khác, đặc biệt là những người đàn ông bản lĩnh và mạnh mẽ.
- Đàn ông bản lĩnh luôn biết giữ lời hứa. “Thằng đàn bà” thì hứa suông như hát hay, và thường xuyên quên béng những lời hứa của mình.
- “Thằng đàn bà” giống như cây tầm gửi, sống bám vào người khác và hút cạn nguồn sống của họ.
- Đừng bao giờ tin tưởng tuyệt đối vào “thằng đàn bà”, bởi chúng nó có thể bán đứng bạn bất cứ lúc nào để đổi lấy lợi ích cho bản thân.
- “Thằng đàn bà” thường xuyên biện minh cho sự yếu đuối, hèn nhát của mình bằng những lý do nghe có vẻ hợp lý nhưng thực chất chỉ là ngụy biện.
- Đàn ông chân chính luôn sống có chính kiến và không bao giờ bị lung lay bởi ý kiến của người khác. Còn “thằng đàn bà” thì luôn gió chiều nào theo chiều ấy, không có lập trường vững vàng.
30 STT “thằng đàn bà” bằng tiếng Trung:
- 不是女人,怎么像个女人? (Bùshì nǚrén, zěnme xiàng gè nǚrén?)
- 真男人保护自己的女人,而“娘娘腔”躲在女人身后保护自己。(Zhēn nánrén bǎohù zìjǐ de nǚrén, ér “niángniangqiāng” duǒ zài nǚrén shēnhòu bǎohù zìjǐ.)
- 是男人,就要对自己的言行负责。别像“娘娘腔”一样,只会推卸责任。(Shì nánrén, jiù yào duì zìjǐ de yánxíng fùzé. Bié xiàng “niángniangqiāng” yīyàng, zhǐ huì tuīxiè zérèn.)
- “娘娘腔”是空头支票的王者,是实际行动的死敌。(“Niángniangqiāng” shì kōngtóu zhīpiào de wángzhě, shì shíjì xíngdòng de sǐdí.)
- 真正的男人从不打女人。“娘娘腔”则相反,因为在他们眼里,女人是用来发泄的。(Zhēnzhèng de nánrén cóng bù dǎ nǚrén. “Niángniangqiāng” zé xiāngfǎn, yīnwèi zài tāmen yǎnli, nǚrén shì yòng lái fāxiè de.)
- 男人和“娘娘腔”的区别?就是勇气、正直和责任感。(Nánrén hé “niángniangqiāng” de qūbié? Jiùshì yǒngqì, zhèngzhí hé zérèngǎn.)
- “娘娘腔”是狡猾、奸诈、挑拨离间的艺术大师。(“Niángniangqiāng” shì jiǎohuá, jiānzhà, tiǎobō líjiàn de yìshù dàshī.)
- 有胆识的男人敢于面对挑战。“娘娘腔”只会逃避现实。(Yǒu dǎnshí de nánrén gǎnyú miànduì tiǎozhàn. “Niángniangqiāng” zhǐ huì táobì xiànshí.)
- 想知道谁是真正的男人,就看他如何对待弱者。而“娘娘腔”,他们只会欺负弱者。(Xiǎng zhīdào shuí shì zhēnzhèng de nánrén, jiù kàn tā rúhé duìdài ruòzhě. Ér “niángniangqiāng”, tāmen zhǐ huì qīfu ruòzhě.)
- 自信的男人不需要贬低别人来抬高自己。“娘娘腔”则相反,他们总是想方设法贬低别人来掩盖自己的自卑。(Zìxìn de nánrén bù xūyào biǎndī biérén lái tái gāo zìjǐ. “Niángniangqiāng” zé xiāngfǎn, tāmen zǒng shì xiǎngfāng shèfǎ biǎndī biérén lái yǎngài zìjǐ de zìbēi.)
- “娘娘腔”就像变色龙,不断地改变颜色以适应环境。(“Niángniangqiāng” jiù xiàng biàn sè lóng, bùduàn de gǎibiàn yánsè yǐ shìyìng huánjìng.)
- 男人可以原谅,但永远不会忘记。“娘娘腔”则总是嘴上说原谅,心里却充满了仇恨。(Nánrén kěyǐ yuánliàng, dàn yǒngyuǎn bù huì wàngjì. “Niángniangqiāng” zé zǒng shì zuǐshàng shuō yuánliàng, xīnli què chōngmǎnle chóuhèn.)
- “娘娘腔”是造孽的专家,却总是希望得到福报。(“Niángniangqiāng” shì zàoniè de zhuānjiā, què zǒng shì xīwàng dédào fú bào.)
- 男人不完美,但总是努力完善自己。“娘娘腔”则自认为完美,不断地责怪别人。(Nánrén bù wánměi, dàn zǒng shì nǔlì wánshàn zìjǐ. “Niángniangqiāng” zé zì rènwéi wánměi, bùduàn de zébài biérén.)
- “娘娘腔”的自尊心像草芥一样,可以随时丢弃以达到自己的目的。(“Niángniangqiāng” de zìzūnxīn xiàng cǎojiè yīyàng, kěyǐ suíshí diūqì yǐ dádào zìjǐ de mùdì.)
- 真正的男人不怕认错。“娘娘腔”总是想方设法为自己的错误辩解。(Zhēnzhèng de nánrén bù pà rèncuò. “Niángniangqiāng” zǒng shì xiǎngfāng shèfǎ wèi zìjǐ de cuòwù biànjiě.)
- “娘娘腔”是玩捉迷藏的专家,喜欢躲避,从不敢正面交锋。(“Niángniangqiāng” shì wán zhuō mí cáng de zhuānjiā, xǐhuan duǒbì, cóng bù gǎn zhèngmiàn jiāofēng.)
- 男人不怕失败,因为失败是成功之母。“娘娘腔”怕失败就像怕老虎一样,因为他们没有从失败中站起来的勇气。(Nánrén bù pà shībài, yīnwèi shībài shì chénggōng zhī mǔ. “Niángniangqiāng” pà shībài jiù xiàng pà lǎohǔ yīyàng, yīnwèi tāmen méiyǒu cóng shībài zhōng zhàn qǐlái de yǒngqì.)
- “娘娘腔”就像双刃剑,随时可能刺伤别人。(“Niángniangqiāng” jiù xiàng shuāng rèn jiàn, suíshí kěnéng cìshāng biérén.)
- 有胆识的男人总是为正义而行动。“娘娘腔”只知道阿谀奉承以谋取私利。(Yǒu dǎnshí de nánrén zǒng shì wèi zhèngyì ér xíngdòng. “Niángniangqiāng” zhǐ zhīdào ēyú fèngcheng yǐ móuqǔ sīlì.)
- 说他是“娘娘腔”是因为他身上已经没有一点男人的气概了。(Shuō tā shì “niángniangqiāng” shì yīnwèi tā shēnshang yǐjīng méiyǒu yīdiǎn nánrén de qìgài le.)
- 真男人用眼睛恋爱,“娘娘腔”则用耳朵恋爱,因为他们只相信甜言蜜语。(Zhēn nánrén yòng yǎnjīng liàn’ài,“niángniangqiāng” zé yòng ěrduo liàn’ài, yīnwèi tāmen zhǐ xiāngxìn tiányánmìyǔ.)
- 不要指望“娘娘腔”的绅士风度,因为他们本质上是自私和小气的。(Bùyào zhǐwàng “niángniangqiāng” de shēnshì fēngdù, yīnwèi tāmen běnzhí shàng shì zìsī hé xiǎoqì de.)
- “娘娘腔” thường hay khoác lên mình lớp mặt nạ đạo đức giả tạo, nhưng bên trong lại đầy rẫy những toan tính vụ lợi.
- 真正的男人不怕困难,不怕辛苦。而“娘娘腔”只喜欢享受,依靠别人生活。(Zhēnzhèng de nánrén bù pà kùnnan, bù pà xīnkǔ. Ér “niángniangqiāng” zhǐ xǐhuan xiǎngshòu, yīkào biérén shēnghuó.)
- “娘娘腔”是谎言之王,是真理的死敌。(“Niángniangqiāng” shì huǎngyán zhī wáng, shì zhēnlǐ de sǐdí.)
- 男人敢想敢做。“娘娘腔”只会夸夸其谈。(Nánrén gǎn xiǎng gǎn zuò. “Niángniangqiāng” zhǐ huì kuākuāqítán.)
- “娘娘腔”就像一条毒蛇,总是潜伏在黑暗中,等待机会发动攻击。(“Niángniangqiāng” jiù xiàng yītiáo dúshé, zǒng shì qiánfú zài hēi’àn zhōng, děngdài jīhuì fādòng gōngjī.)
- 真正的男人从不利用女人。“娘娘腔”则相反,因为在他们眼里,女人只是满足欲望的工具。(Zhēnzhèng de nánrén cóng bù lìyòng nǚrén. “Niángniangqiāng” zé xiāngfǎn, yīnwèi zài tāmen yǎnli, nǚrén zhǐshì mǎnzú yùwàng de gōngjù.)
- “娘娘腔” thường hay ghen ghét, đố kỵ với thành công của người khác, đặc biệt là phụ nữ.
30 STT “thẳng đàn bà” bằng tiếng Anh:
- Not a woman, but acts like one?
- Real men protect their women, “girly men” hide behind women to protect themselves.
- Be a man, be responsible for your words and actions. Don’t be like a “girly man”, only good at shifting blame and responsibility.
- “Girly men” are the kings of empty promises and the sworn enemies of practical action.
- Real men never hit women. “Girly men” are the opposite, because in their eyes, women are to be vented upon.
- The difference between men and “girly men”? It’s courage, integrity and a sense of responsibility.
- “Girly men” are masters of the art of cunning, deceit and sowing discord.
- Brave men dare to face challenges. “Girly men” are only good at escaping reality.
- If you want to know who’s a real man, look at how he treats those weaker than him. As for “girly men,” they only bully the weak.
- Confident men don’t need to put others down to lift themselves up. “Girly men,” on the other hand, are always trying to belittle others to hide their own insecurities.
- “Girly men” are like chameleons, constantly changing colours to adapt to their environment.
- Men can forgive, but never forget. “Girly men” are always quick to say they forgive, but inside they are full of hatred.
- “Girly men” are experts at making karma, but always wanting to be blessed.
- Men are not perfect, but always try to improve themselves. “Girly men” consider themselves perfect and constantly blame others.
- The self-esteem of “girly men” is as cheap as dirt, ready to be discarded at any moment to achieve their goals.
- Real men are not afraid to admit their mistakes. “Girly men” are always trying to make excuses for their mistakes.
- “Girly men” are experts at playing hide and seek, they like to avoid and never dare to face confrontation.
- Men are not afraid of failure, because failure is the mother of success. “Girly men” are as afraid of failure as they are of tigers, because they don’t have the courage to stand up after a fall.
- “Girly men” are like double-edged swords, capable of stabbing others at any moment.
- Courageous men always act for justice. “Girly men” only know how to flatter and fawn to achieve personal gain.
- He is called a “girly man” because he doesn’t have an ounce of manliness left in him.
- Real men love with their eyes, “girly men” love with their ears, because they only believe in sweet words.
- Don’t expect chivalry from a “girly man,” because their nature is selfish and petty.
- “Girly men” often wear a mask of hypocrisy, but inside are full of self-serving calculations.
- Real men are not afraid of hardship. “Girly men,” on the other hand, only like to enjoy themselves and live off others.
- “Girly men” are the lords of lies and the sworn enemies of truth.
- Men dare to think, dare to do. “Girly men” are only good at talking and bragging.
- “Girly men” are like venomous snakes, always lurking in the shadows, waiting for a chance to strike.
- Real men never take advantage of women. “Girly men,” on the other hand, see women as nothing more than tools to satisfy their desires.
- “Girly men” often resent and envy the success of others, especially women.
Các trường hợp khi dùng STT “thằng đàn bà” thường gặp:
“Thằng đàn bà” là cụm từ mang tính miệt thị, xúc phạm nặng nề đối với nam giới. Tuyệt đối không nên sử dụng cụm từ này để gọi hoặc nói về bất kỳ ai, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cụm từ “thằng đàn bà” có thể được dùng trong một số trường hợp mang tính chất văn chương, nghệ thuật để:
- Phê phán: Cụm từ này được dùng trong các tác phẩm văn học, phim ảnh, bài hát… nhằm phê phán những thói hư, tật xấu của một bộ phận đàn ông trong xã hội như gia trưởng, vũ phu, thiếu trách nhiệm, sống phụ thuộc, ích kỷ, nhỏ nhen, thiếu bản lĩnh…
- Châm biếm: “Thằng đàn bà” được sử dụng như một cách để chế giễu, mỉa mai những người đàn ông có hành vi, lời nói thiếu nam tính, trái ngược với những chuẩn mực xã hội dành cho nam giới.
- Tự trào: Trong một số trường hợp, nam giới có thể dùng cụm từ này để tự trào phúng bản thân khi nhận ra những khuyết điểm, hạn chế của mình.
Cách dùng từ “thằng đàn bà” cho đúng:
Vì “thằng đàn bà” là cụm từ nhạy cảm, dễ gây tổn thương và phản cảm, nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng. Dưới đây là một số lưu ý:
- Không nên dùng: Tốt nhất không nên dùng cụm từ này trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là khi giao tiếp với người lớn tuổi hoặc người có địa vị cao hơn.
- Ngữ cảnh: Chỉ nên dùng trong các ngữ cảnh rất đặc biệt như viết lách, sáng tác nghệ thuật, hoặc khi muốn nhấn mạnh sự phê phán, châm biếm một cách hài hước, dí dỏm.
- Đối tượng: Cần hết sức lưu ý đến đối tượng giao tiếp. Tuyệt đối không sử dụng cụm từ này khi nói chuyện với người khác giới, người lớn tuổi hoặc người có chức vụ, địa vị cao hơn.
- Mục đích: Cần xác định rõ mục đích sử dụng là gì? Nhằm phê phán, châm biếm hay chỉ trích?
Ý nghĩa của STT “thằng đàn bà”:
STT “thằng đàn bà” thường mang hàm ý châm biếm, mỉa mai, thậm chí là miệt thị những người đàn ông có tính cách, hành vi bị xem là yếu đuối, thiếu bản lĩnh, không phù hợp với chuẩn mực của một người đàn ông trong xã hội.
Việc sử dụng STT “thằng đàn bà” cần được cân nhắc kỹ lưỡng về ngữ cảnh, đối tượng và mục đích sử dụng. Bởi lẽ, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, việc dùng ngôn ngữ miệt thị, xúc phạm người khác đều là hành vi không đẹp và đáng bị lên án.
Lời kết:
“Thằng đàn bà” – một cụm từ ngắn gọn nhưng ẩn chứa nhiều ý nghĩa. Hiểu rõ ngữ cảnh, cách dùng và ý nghĩa của cụm từ này sẽ giúp bạn tránh được những hiểu lầm đáng tiếc trong giao tiếp. Hãy là người sử dụng ngôn ngữ một cách văn minh, lịch sự và có văn hóa.
thang-dan-ba|Hình ảnh về thằng đàn bà|a man hiding behind a woman’s back
Để lại một bình luận