“Đi làm thuê, khổ trăm bề” – câu nói cửa miệng của biết bao người trẻ khi bước chân vào đời. Giữa guồng quay công việc, áp lực deadline, những dòng Stt Hay Về đi Làm Thuê như lời tự sự, đồng cảm với những vất vả, bon chen thường ngày. Hãy cùng Blog Kiến Thức Tổng Hợp điểm qua những dòng tâm sự “chất như nước cất” của hội “con sen” thời hiện đại nhé!
50 STT hay về đi làm thuê “cười ra nước mắt”
Nỗi lòng “nhân viên quèn”
- Lương thì “nhẹ như lông hồng”, mà deadline cứ “nặng như đá đeo”.
- Sếp ơi, lương em mỏng như tờ giấy A4, xin đừng in hai mặt!
- Đồng nghiệp là bạn, là tri kỷ, là chiến hữu cùng vượt bão deadline.
- Nghỉ việc là mong muốn xa xỉ, nhất là khi nhìn vào số dư tài khoản.
- Đi làm như đi trốn nợ, về nhà như trốn tết.
- Ước gì lương được trả bằng đô la, tiêu bằng tiền Việt thì sướng biết mấy.
- Nghỉ lễ ngắn ngủi như giấc mơ, thứ hai đến nhanh như một cơn gió.
- Lúc nào cũng muốn “quăng dép” nghỉ việc, nhưng nghĩ đến cơm áo gạo tiền lại thôi.
- Công việc như mối tình đầu, dù có chán cũng không thể bỏ ngay được.
- Đi làm chỉ mong đến giờ ăn trưa, tan ca và… ngày lĩnh lương.
“Thánh nhọ” nơi công sở
- Tôi không lười biếng, chỉ là tôi đang “tích cực” nghỉ ngơi để làm việc hiệu quả hơn thôi.
- Luôn là người đến sớm nhất, về muộn nhất, nhưng lương thì… vẫn vậy.
- Deadline dí sát nút, sếp lại giao thêm việc “nhẹ như lông hồng”.
- Máy in hỏng đúng lúc cần in gấp, định mệnh chăng?
- Gửi mail nhầm cho sếp, thôi thì… xin nghỉ việc cho đỡ ngượng.
- Lúc nào cũng trong trạng thái “bận như con sen, nghèo như con mọn”.
- Làm việc gì cũng phải cẩn thận, vì sếp luôn “soi” như soi gương.
- Mỗi lần sếp cười là y như rằng sắp có “biến” lớn.
- Hội chứng sợ ngày thứ Hai – căn bệnh nan y của dân văn phòng.
- Lương tháng này vừa về đã “không cánh mà bay”.
Khi “con sen” lên tiếng
- Đi làm vì đam mê? Không, tôi đi làm vì miếng cơm manh áo.
- Sếp mắng chửi như “tát nước vào mặt”, nhưng vì đồng lương mà tôi đành “ngậm bồ hòn làm ngọt”.
- Muốn thành công thì phải nỗ lực? Không, muốn thành công thì phải… làm sếp!
- “Cái giá của sự tự do là rất đắt, nhưng đó là thứ đáng để bạn phải trả” – câu nói của một người sắp nghỉ việc.
- Công việc không chê người, chỉ sợ người không có năng lực.
- Muốn lương cao thì phải giỏi giang, muốn nhàn hạ thì… ở nhà cho khỏe.
- Cuộc đời là một chuỗi những ngày đi làm, chỉ có ngày nghỉ là đáng sống.
- Hạnh phúc của người làm công ăn lương là ngày lãnh lương và ngày được tăng lương.
- Công việc không bao giờ hết, chỉ có sức người là có hạn.
- Hãy yêu công việc của bạn như thể bạn đang yêu một ai đó. Nếu không thể, hãy nghỉ việc và tìm một người khác để yêu.
Lời khuyên cho “chiến binh” công sở
- Dù công việc có áp lực đến đâu, hãy luôn giữ cho mình một tâm hồn đẹp.
- Đừng chỉ biết “cày cuốc” mà quên đi bản thân, hãy dành thời gian để nghỉ ngơi và thư giãn.
- Học cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đừng để công việc “chiếm đoạt” hết thời gian của bạn.
- Luôn trau dồi kiến thức và kỹ năng, đó là chìa khóa giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp.
- Hãy là một người đồng nghiệp tốt, biết giúp đỡ và chia sẻ với mọi người xung quanh.
- Thành công không phải là đích đến, mà là cả một hành trình.
- Đừng sợ thất bại, hãy coi đó là bài học kinh nghiệm để tiến bộ hơn.
- Luôn tự tin vào bản thân và theo đuổi đam mê của mình.
- Hạnh phúc là do bạn tự tạo ra, đừng tìm kiếm nó ở bất kỳ ai hay điều gì khác.
- Hãy sống một cuộc đời ý nghĩa, để khi nhìn lại bạn sẽ không phải hối tiếc điều gì.
STT “bá đạo” về sếp
- Sếp như mây trên trời, cao vời vợi và khó đoán.
- Sếp luôn đúng, nếu sếp sai thì xem lại điều 1.
- Muốn biết sếp là người như thế nào, hãy nhìn cách sếp đối xử với nhân viên cấp dưới.
- Sếp tâm lý là sếp biết “xoa dịu” nhân viên bằng… tiền.
- Gặp được sếp tốt là một đặc ân, gặp được sếp “tồi” là… số phận.
STT hài hước về công việc
- Lương của tôi như kỳ trăng mật, ngắn ngủi và chóng tàn.
- Deadline như “án tử”, treo lơ lửng trên đầu.
- Họp hành là khoảng thời gian “vàng ngọc” để… ngủ.
- Lúc nào cũng trong tình trạng “việc tìm người, chứ người không tìm việc”.
- Đi làm vui lắm, có lương là vui rồi, cần gì hỏi thêm!
30 STT hay về đi làm thuê bằng tiếng Trung
- 上班就像上坟,老板就像阎王。(Shàngbān jiù xiàng shàng fén, lǎobǎn jiù xiàng Yánwáng.) – Đi làm như đi viếng mộ, sếp như Diêm Vương.
- 加班加点,工资不见涨。(Jiābān jiā diǎn, gōngzī bùjiàn zhǎng.) – Tăng ca tăng điểm, lương không thấy tăng.
- 月光族的生活,就是月初吃肉,月末喝粥。(Yuèguāngzú de shēnghuó, jiùshì yuèchū chīròu, yuèmò hē zhōu.) – Cuộc sống của hội “cháy túi” đầu tháng ăn thịt, cuối tháng húp cháo.
- 每逢佳节倍思“薪”。(Měi féng jiājié bèi sī “xīn”.) – Cứ mỗi dịp lễ tết lại nhớ đến “lương”.
- 工作就像爱情,找对了人,每天都是情人节。(Gōngzuò jiù xiàng àiqíng, zhǎo duìle rén, měitiān dōushì qíngrénjié.) – Công việc như tình yêu, tìm được người phù hợp, ngày nào cũng là Valentine.
- 上班是为了生活,而不是为了活着。(Shàngbān shì wèile shēnghuó, ér bùshì wèile huózhe.) – Đi làm là vì cuộc sống, chứ không phải để tồn tại.
- 辞职的念头就像怀孕,时间久了,就藏不住了。(Cízhí de niàntou jiù xiàng huáiyùn, shíjiān jiǔle, jiù cáng bù zhùle.) – Ý định nghỉ việc giống như mang thai, thời gian lâu rồi thì không giấu được nữa.
- 我不想努力了,我想一夜暴富。(Wǒ bùxiǎng nǔlìle, wǒ xiǎng yīyè bào fù.) – Tôi không muốn cố gắng nữa, tôi muốn giàu lên sau một đêm.
- 生活不止眼前的苟且,还有诗和远方,但前提是你得有钱。(Shēnghuó bùzhǐ yǎnqián de gǒuqiě, hái yǒu shī hé yuǎnfāng, dàn qiántí shì nǐ děi yǒu qián.) – Cuộc sống không chỉ có hiện thực phũ phàng trước mắt, mà còn có thơ ca và phương xa, nhưng tiền đề là bạn phải có tiền.
- 加班到深夜,老板却说我效率低。(Jiābān dào shēnyè, lǎobǎn què shuō wǒ xiàolǜ dī.) – Tăng ca đến đêm khuya, sếp lại bảo tôi hiệu quả thấp.
- 理想很丰满,现实很骨感。(Lǐxiǎng hěn fēngmǎn, xiànshí hěn gǔgǎn.) – Lý tưởng thì đầy đặn, hiện thực thì xương xẩu.
- 我只想做个安静的美男子,奈何老板总让我加班。(Wǒ zhǐ xiǎng zuò gè ānjìng de měi nánzǐ, nàihé lǎobǎn zǒng ràng wǒ jiābān.) – Tôi chỉ muốn làm một soái ca trầm lặng, nhưng sếp cứ bắt tôi tăng ca.
- 上班的心情,比上坟还沉重。(Shàngbān de xīnqíng, bǐ shàng fén hái chénzhòng.) – Tâm trạng đi làm còn nặng nề hơn cả đi viếng mộ.
- 我也想辞职去环游世界,可是我没有钱,也没有勇气。(Wǒ yě xiǎng cízhí qù huányóu shìjiè, kěshì wǒ méiyǒu qián, yě méiyǒu yǒngqì.) – Tôi cũng muốn nghỉ việc đi du lịch vòng quanh thế giới, nhưng tôi không có tiền, cũng chẳng có dũng khí.
- 生活就像一杯白开水,放点糖就甜,放点盐就咸。(Shēnghuó jiù xiàng yībēi báikāishuǐ, fàng diǎn táng jiù tián, fàng diǎn yán jiù xián.) – Cuộc sống như một cốc nước lọc, bỏ thêm đường thì ngọt, bỏ thêm muối thì mặn.
- 工作就像一把枷锁,把我牢牢地锁在办公桌上。(Gōngzuò jiù xiàng yībǎ jiāsuǒ, bǎ wǒ láoláo de suǒ zài bàngōngzhuō shàng.) – Công việc như một chiếc cùm, khóa chặt tôi trên bàn làm việc.
- 我只想做一个安静的富二代,奈何我爸妈不争气。(Wǒ zhǐ xiǎng zuò yīgè ānjìng de fù èr dài, nàihé wǒ bà mā bù zhēngqì.) – Tôi chỉ muốn làm một cậu ấm cô chiêu trầm lặng, nhưng bố mẹ tôi lại không chịu cố gắng.
- 月亮不睡我不睡,我是秃头小宝贝。(Yuèliang bù shuì wǒ bù shuì, wǒ shì tūtóu xiǎo bǎobèi.) – Trăng không ngủ tôi không ngủ, tôi là em bé đầu trọc.
- 工作是为了更好地享受生活,而不是为了被生活所累。(Gōngzuò shì wèile gèng hǎo de xiǎngshòu shēnghuó, ér bùshì wèile bèi shēnghuó suǒ lèi.) – Làm việc là để tận hưởng cuộc sống tốt đẹp hơn, chứ không phải để bị cuộc sống vùi dập.
- 钱不是万能的,但没有钱是万万不能的。(Qián bùshì wànnéng de, dàn méiyǒu qián shì wànwàn bùnéng de.) – Tiền không phải là vạn năng, nhưng không có tiền thì vạn vạn không thể.
- 我也想做一个有梦想的咸鱼,可是现实不允许。(Wǒ yě xiǎng zuò yīgè yǒu mèngxiǎng de xiányú, kěshì xiànshí bù yǔnxǔ.) – Tôi cũng muốn làm một con cá mặn có ước mơ, nhưng hiện thực không cho phép.
- 上班的心情,就像上刑场。(Shàngbān de xīnqíng, jiù xiàng shàng xíngchǎng.) – Tâm trạng đi làm, như đi ra pháp trường.
- 我也想成为一个有钱人,可是我连早起都做不到。(Wǒ yě xiǎng chéngwéi yīgè yǒu qián rén, kěshì wǒ lián zǎoqǐ dōu zuò bù dào.) – Tôi cũng muốn trở thành người có tiền, nhưng đến việc dậy sớm tôi còn chẳng làm được.
- 生活就像心电图,一帆风顺就说明你挂了。(Shēnghuó jiù xiàng xīndiàntú, yīfānfēngshùn jiù shuōmíng nǐ guàle.) – Cuộc sống như điện tâm đồ, một đường thẳng tắp nghĩa là bạn đã “ra đi” rồi.
- 我也想成为一个有用的人,可是老板总说我废物。(Wǒ yě xiǎng chéngwéi yīgè yǒuyòng de rén, kěshì lǎobǎn zǒng shuō wǒ fèiwù.) – Tôi cũng muốn trở thành một người có ích, nhưng sếp cứ bảo tôi là đồ bỏ đi.
- 上班是为了赚钱,而不是为了花钱。(Shàngbān shì wèile zhuànqián, ér bùshì wèile huāqián.) – Đi làm là để kiếm tiền, chứ không phải để tiêu tiền.
- 我也想成为一个优秀的人,可是我太懒了。(Wǒ yě xiǎng chéngwéi yīgè yōuxiù de rén, kěshì wǒ tài lǎnle.) – Tôi cũng muốn trở thành một người ưu tú, nhưng tôi lười quá.
- 生活就像一场戏,而我只是一个跑龙套的。(Shēnghuó jiù xiàng yī chǎng xì, ér wǒ zhǐshì yīgè pǎo lóngtào de.) – Cuộc sống như một vở kịch, còn tôi chỉ là một diễn viên quần chúng.
- 我也想成为一个成功人士,可是我没有背景,也没有关系。(Wǒ yě xiǎng chéngwéi yīgè chénggōng rénshì, kěshì wǒ méiyǒu bèijǐng, yě méiyǒu guānxì.) – Tôi cũng muốn trở thành người thành công, nhưng tôi không có gia thế, cũng chẳng có quan hệ.
- 上班就像吃屎,老板就像苍蝇。(Shàngbān jiù xiàng chī shǐ, lǎobǎn jiù xiàng cāngyíng.) – Đi làm như ăn… sếp như ruồi.
30 STT hay về đi làm thuê bằng tiếng Anh
- Work hard, nap harder.
- I love my job, just kidding, send wine.
- Coffee in hand, ready to conquer this Monday (or at least try to).
- My bank account is like an onion. When I open it, I want to cry.
- I’m not lazy, I’m just highly motivated to do nothing.
- Dear Monday, my mama don’t like you, and she likes everyone.
- The only reason I’m awake is because I haven’t heard the word “meeting” yet.
- I’m so broke, I can’t even pay attention.
- Salary is a very misleading word. It comes from “salt”, which was a valuable trading commodity in ancient times. However, today’s salary can barely afford a bag of chips.
- Me trying to understand my paycheck deductions.
- My brain during work meetings: “Are we done yet?”
- I like my money right where I can see it: spending on things I don’t need.
- I’m not sure what’s tighter, my jeans or my budget.
- When someone asks what I do for a living: “I breathe, eat, and sleep. When I’m not doing those, I’m at work.”
- The best part of my job is that it makes happy hour that much better.
- I’m not yelling, I’m just passionate about not working on the weekend.
- My dream job is to get paid for napping.
- Does anyone else have a love-hate relationship with their job, or is it just me?
- I’m convinced that “teamwork” is just a code word for “someone else do my work”.
- Me pretending to know what I’m doing at work.
- I’m not a morning person, but I can make an exception for payday.
- My therapist told me to find a job I love. Now I’m a professional Netflix watcher.
- When the coffee kicks in and you’re ready to take on the world… or at least answer some emails.
- My level of motivation is directly proportional to how much coffee I’ve had.
- I’m not sure what’s more exhausting, adulting or pretending to be one.
- Can I get paid in vacation days?
- The only reason I need a job is to support my online shopping habit.
- I’m not saying I hate my job, but if it was on fire, I wouldn’t pee on it to put it out.
- Me trying to explain to my dog that I can’t play right now because I have to work.
- I’m convinced that Fridays should be longer.
Các trường hợp sử dụng stt hay về đi làm thuê thường gặp
Giữa “bão” công việc, áp lực deadline, những dòng stt hài hước, “bá đạo” về đi làm thuê như “liều thuốc tinh thần” giúp hội “con sen” giải tỏa căng thẳng. Dưới đây là một số trường hợp thường “bắt gặp” hội văn phòng “mượn” stt để “giải bày” tâm tư:
- Khi deadline “dí sát nút”: Những dòng stt than thở về núi công việc, áp lực sếp, deadline… được hội “con sen” chia sẻ rần rần.
- Ngày đầu tuần uể oải: Hội chứng “sợ ngày thứ Hai” chưa bao giờ hết “hot”. Những stt than thở về sự “đáng sợ” của ngày đầu tuần, nỗi nhớ nhung “da diết” ngày nghỉ được chia sẻ “rần rần”.
- Lúc nhận lương: Khoảnh khắc hạnh phúc nhất của người làm công ăn lương. Những stt “khoe” lương, than thở lương về “chưa nóng tay đã hết” được chia sẻ “ầm ầm”.
- Bị sếp mắng: Lúc này, hội “con sen” thường “mượn” stt để “xả” nỗi lòng uất ức, đồng thời “cà khịa” sếp một cách “thâm thúy”.
- Muốn “cà khịa” đồng nghiệp: Những stt “nói bóng gió” về đồng nghiệp “lười như hủi”, “lắm chuyện”… được hội “thích buôn dưa lê” tận dụng triệt để.
Cách sử dụng stt hay về đi làm thuê “chuẩn không cần chỉnh”
Dù “bá đạo”, hài hước đến đâu, bạn cũng nên “sử dụng” stt một cách văn minh, tránh làm ảnh hưởng đến người khác. Dưới đây là một số lưu ý “nhỏ mà có võ”:
- Chọn lọc stt phù hợp: Nên chọn những stt hài hước, dí dỏm, “thâm thúy” nhưng không “kém duyên”, “vạ miệng”, gây mất lòng người khác.
- Không tag tên sếp, đồng nghiệp: “Cẩn tắc vô áy náy”, đừng dại dột tag tên sếp, đồng nghiệp vào những stt “cà khịa” kẻo “hậu quả khó lường”.
- Sử dụng đúng thời điểm: Tránh đăng stt than thở, “cà khịa” trong giờ làm việc, thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp.
Ý nghĩa của stt hay về đi làm thuê
- Giải tỏa căng thẳng: Giúp hội “con sen” “xả stress” hiệu quả sau những giờ làm việc căng thẳng.
- Tạo tiếng cười: Mang lại niềm vui, tiếng cười cho mọi người xung quanh.
- Kết nối đồng nghiệp: Tạo sự đồng cảm, gắn kết giữa những người đồng nghiệp.
- Phản ánh thực trạng: Những stt “thâm thúy” phần nào phản ánh thực trạng “dở khóc dở cười” của đời “con sen” nơi công sở.
Kết luận
co-gai-dang-ngoi-lam-viec-voi-ve-mat-met-moi-va-ngan-ngam-nhin-dong-ho|Cô gái đang ngồi làm việc với vẻ mặt mệt mỏi và ngán ngẩm nhìn đồng hồ|A girl is sitting at her desk, looking tired and bored while glancing at her watch
“Cười người hôm trước, hôm sau người cười”, những dòng stt hay về đi làm thuê tuy “bá đạo”, hài hước nhưng lại chứa đựng nhiều tâm tư, nỗi lòng của người trẻ. Hãy ghé thăm Blog Kiến Thức Tổng Hợp để khám phá thêm nhiều bài viết thú vị khác nhé!
Để lại một bình luận